Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn <p>Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông (JSTT) phiên bản Tiếng Việt (ISSN: 2734-9942) thuộc Trường Đại học Công nghệ GTVT (UTT) được xuất bản theo Giấy phép hoạt động báo chí số 399/GP-BTTTT ngày 29/6/2021 của Bộ Thông tin và Truyền Thông với số lượng xuất bản ban đầu là 04 số/năm.</p> <p>JSTT là một Tạp chí khoa học bình duyệt, xuất bản các bài báo khoa học, các báo cáo và thông tin khoa học trong tất cả các khía cạnh của khoa học và các chủ đề liên quan chủ yếu đến giao thông và xây dựng, kinh tế, cơ khí, công nghệ thông tin. Tạp chí bao gồm các lĩnh vực nhưng không giới hạn:<br />- Quy hoạch và kỹ thuật giao thông<br />- Công trình xây dựng và dân dụng<br />- Vật liệu xây dựng<br />- Kỹ thuật cơ khí<br />- Cơ học<br />- Địa kỹ thuật<br />- Logistics và vận tải hàng hóa<br />- Kinh tế và quản lý xây dựng<br />- Khoa học môi trường<br />- Khoa học trái đất<br />- Khoa học máy tính<br />- Điện, điện tử, viễn thông<br />- Kỹ thuật ô tô<br />- Khoa học tự nhiên<br />- Khoa học cơ bản<br />- Khoa học xã hội và nhân văn<br />- Khoa học giáo dục</p> <ul> <li><a href="https://jstt.vn/index.php/vn/about#noi-dung"><strong>Nội dung đăng tải của tạp chí</strong></a></li> <li><a href="https://jstt.vn/index.php/vn/about#chinh-sach"><strong>Chính sách Tạp chí</strong></a></li> </ul> vi-VN binhpt@utt.edu.vn (Phạm Thái Bình) tungnv@utt.edu.vn (Vũ Duy Tùng) Wed, 30 Oct 2024 03:03:49 +0000 OJS 3.3.0.8 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Khảo sát chùm conic chung 2 cặp điểm ảo liên hợp - Phần 1 https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/241 <p>Các chùm conic phẳng có 3 loại: chùm chung 4 điểm thực, chùm chung 2 điểm thực và 2 điểm ảo, chùm conic chung 2 cặp điểm ảo liên hợp. Hai chùm conic phẳng có chung ít nhất 2 điểm thực, đã được tác giả khảo sát và đăng tải trên tạp chì khoa học kiến trúc năm 2023, số 47. Còn chùm chung 4 điểm ảo, được khảo sát trong bài này Cách khảo sát cũng dùng phương pháp tổng hợp, các thực hiện đại số và giải tích, khi vẽ được thực hện trên máy tính, còn trong lập luận chứng minh, tôi theo cách chiếu cắt, biến đổi xạ ảnh, nhưng không dùng đại số giải tích, Các hình vẽ cũng vẽ theo lập trình autolisp, tự viết ra. Nội dung khảo sát chùm conic phẳng chung 2 cặp điểm ảo, được chia làm 2 phần. Phần 1: áp dụng những kết quả đã có từ trước của xạ ảnh, và sử dụng 1 phần kết quả biến đổi giao đối cực xiên để lập những conic của chùm. Phần 2 khảo sát theo danh nghĩa biến đổi giao đối cực vuông góc, và các trường hợp đặc biệt của chùm conic phẳng chung 2 cặp điểm ảo liên hợp. <br />Sự nghiên cứu này là cần thiết, vì nó mở ra khả năng dựng conic qua 3 điểm thực và 2 điểm ảo liên có nhiều áp dụng trong hình học, cuối bài có thể lấy 1 ví dụ khi lập mặt bậc hai qua 9 điểm độc lập.</p> Nguyễn Văn Tiến Bản quyền (c) 2024 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/241 Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000 Một số vấn đề mới về tỷ suất hoàn vốn nội bộ hiệu chỉnh https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/251 <p>Bài viết đề cập mối quan hệ giữa tỷ suất hoàn vốn nội bộ hiệu chỉnh MIRR với giá trị hiện tại ròng NPV trong trường hợp lãi suất biến thiên. Mối tương quan giữa tỷ suất hoàn vốn nội bộ hiệu chỉnh với tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR kể cả trong trường hợp IRR bội được bàn luận. Những điều kiện để MIRR bị kẹp giữa IRR với lãi suất tác động cũng được chỉ ra. Các ví dụ minh họa phạm vi áp dụng rộng rãi của các phát hiện cũng như chỉ rõ rằng, khi những điều kiện này không đảm bảo, ví như với dòng tiền không thông thường, có thể MIRR không bị kẹp giữa các giá trị này.</p> Tô Văn Ban Bản quyền (c) 2024 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/251 Thu, 12 Dec 2024 00:00:00 +0000 Hệ thống theo dõi sức khỏe tích hợp trên ứng dụng https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/254 <p>Theo dõi sức khỏe liên tục và phân tích dữ liệu y tế rất quan trọng trong vấn đề cải thiện chất lượng cuộc sống và dự đoán các rủi ro về sức khỏe. Nhiều hệ thống y tế hiện nay gặp khó khăn trong việc tích hợp các nguồn dữ liệu đa dạng, khiến việc phân tích dữ liệu y tế toàn diện trở nên khó khăn. Người dùng cũng khó hiểu những thông tin sức khỏe phức tạp, làm giảm hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa và điều trị. Hệ thống giám sát sức khỏe tích hợp trên ứng dụng (Health Monitoring System Integrated Application - HMSIA) cung cấp giải pháp toàn diện bằng cách tích hợp liền mạch với các thiết bị đeo để theo dõi các số liệu sức khỏe quan trọng như nhịp tim, nồng độ ôxy trong máu và phát hiện té ngã. HMSIA sử dụng các thuật toán tiên tiến để phân tích dữ liệu theo thời gian thực, cung cấp các khuyến nghị về sức khỏe được cá nhân hóa và giao diện người dùng dễ sử dụng. Hệ thống cũng hỗ trợ theo dõi sức khỏe từ xa, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe xem xét dữ liệu bệnh nhân trong thời gian thực để có những can thiệp kịp thời. HMSIA tăng cường khả năng theo dõi sức khỏe của người dùng, cải thiện việc chăm sóc sức khỏe tổng thể bằng cách cung cấp những chỉ dẫn, cảnh báo để giảm thiểu rủi ro về sức khỏe.</p> Lê Trường Giang, Nguyễn Khánh Lợi Bản quyền (c) 2024 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/254 Mon, 18 Nov 2024 00:00:00 +0000 Hệ thống tiếp nhận bệnh nhân thông minh sử dụng nhận dạng ký tự quang học và nhận dạng khuôn mặt, vân tay https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/255 <p>Xây dựng một hệ thống tiếp nhận bệnh nhân thông minh sử dụng công cụ nhận dạng ký tự quang học (OCR) để quét hồ sơ bệnh nhân, nhận diện bệnh nhân qua vân tay hoặc khuôn mặt giúp phân biệt giữa bệnh nhân mới và cũ. Hệ thống cũng bao gồm chức năng đó nhịp tim, nhiệt độ cơ thể và nồng độ ôxy trong máu (SpO2) với mục đích cải thiện quá trình tiếp nhận bệnh nhân. Bắt đầu từ việc xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ và quản lí thông tin người dùng, xây dựng phần cứng dùng để thu thập các chỉ số sinh học cơ bản, liên kết với firebase cho việc tải dữ liệu từ phần cứng lên website, tạo giao diện trang web hiển thị thông tin cho người dùng. Chúng tôi tạo ra một hệ thống với những kết quả thu được khá ổn định.</p> Phạm Trí Thức, Lê Quốc Thịnh, Nguyễn Khánh Lợi Bản quyền (c) 2024 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/255 Fri, 27 Dec 2024 00:00:00 +0000 Nghiên cứu thiết kế một số mô hình thí nghiệm, kiểm định và đánh giá chất lượng kết cấu công trình https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/260 <p>Thí nghiệm và kiểm định là một trong những công tác thiếu yếu trong quản lý thi công và bảo trì công trình xây dựng. Trong thực tế, vật liệu và kết cấu bị xuống cấp theo thời gian, vì thế mà các đơn vị quản lý luôn quan tâm đến công tác bảo trì, duy trì hiệu suất khai thác cho công trình. Việc xây dựng mô hình vật lý sẽ góp phần nghiên cứu hoàn thiện phương pháp và kỹ năng thử nghiệm, nâng cao nghiệp vụ và hiểu biết về công tác quản lý công trình xây dựng. Trong bài báo này, tác giả nghiên cứu thiết kế một số mô hình thử nghiệm, kiểm định công trình trên cơ sở các yêu cầu về nội dung quản lý công trình cầu.</p> <p> </p> Nguyễn Thanh Hưng Bản quyền (c) 2024 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/260 Mon, 04 Nov 2024 00:00:00 +0000 Nghiên cứu thiết kế thành phần hỗn hợp tái chế nguội tại chỗ sử dụng xi măng trên tuyến đường Hồ Chí Minh, tỉnh Thanh Hóa https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/265 <p>Tái chế nguội tại chỗ là một công nghệ nâng cấp và phục hồi mặt đường đã được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới. Tùy theo tình trạng mặt đường đang khai thác việc áp dụng công nghệ tái chế nguội tại chỗ sẽ được ứng dụng khác nhau để xử lý những hư hỏng. Vì vậy áp dụng công nghệ tái chế nguội tại chỗ tại từng vị trí công trình cần phải thiết kế, thi công thí điểm trước khi thi công đại trà. Bài báo trình bày kết quả thiết kế hỗn hợp tái chế nguội tại chỗ sử dụng xi măng trên tuyến đường Hồ Chí Minh qua tỉnh Thanh Hóa. Hàm lượng xi măng tối ưu đã được lựa chọn là 4%.</p> Nguyễn Thu Trang Bản quyền (c) 2024 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/265 Wed, 30 Oct 2024 00:00:00 +0000 Nghiên cứu tính toán kết cấu xe treo kiểm tra cầu dây văng https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/273 <p>Giải pháp xe treo di chuyển dưới dầm cầu để kiểm tra cầu dây văng là một trong những giải pháp phù hợp khả thi trong điều kiện công nghệ chế tạo ở Việt Nam. Tuy nhiên đây là một thiết bị chuyên dụng đặc thù. Trong quá trình triển khai người thiết kế và thẩm tra gặp nhiều khó khăn, đặc biệt tính toán kết cấu khung xe. Vì vậy bài báo này sẽ trình bày cơ sở của phương pháp thiết kế kết cấu xe treo kiểm tra dầm cầu. Trong đó tập trung trình bày phương pháp phân tích tải trọng và phương pháp kiểm tra để đánh giá kết cấu. Kết quả của nghiên cứu này sẽ góp phần nâng cao năng lực cán bộ kỹ thuật trong nước và phát triển các sản phẩm nội địa hóa. Ngoài ra nó cũng là cơ sở cho các nghiên cứu khác liên quan đến đối tượng này trong tương lai.</p> Dương Trường Giang, Phùng Công Dũng Bản quyền (c) 2024 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/273 Wed, 20 Nov 2024 00:00:00 +0000 Nghiên cứu mô hình thực nghiệm xe máy điện hai bánh trong vận tải hành khách đô thị https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/274 <p>Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí khai thác và vận hành xe điện 2 bánh trong vận tải hành khách tại các đô thị. Trong bối cảnh đô thị hóa và gia tăng ô nhiễm môi trường, việc áp dụng xe điện 2 bánh trở thành một giải pháp quan trọng nhằm giảm thiểu khí thải và ùn tắc giao thông. Nghiên cứu đã xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến chi phí này, bao gồm chi phí năng lượng, chi phí bảo trì, chi phí bảo hiểm và chi phí quản lý. Sử dụng mô hình hồi quy để phân tích dữ liệu thu thập từ 35 xe điện PCX Honda, kết quả cho thấy mức tiêu hao năng lượng, sửa chữa và bảo trì là những yếu tố chính có tác động đáng kể đến chi phí vận hành. Kết quả cũng chỉ ra rằng cần có chính sách hỗ trợ từ chính phủ để thúc đẩy việc sử dụng xe điện 2 bánh, tạo điều kiện cho phát triển một hệ thống giao thông bền vững và thân thiện với môi trường. Nghiên cứu không chỉ có ý nghĩa thực tiễn mà còn cung cấp cái nhìn khoa học để định hướng phát triển giao thông trong tương lai.</p> Đinh Quang Toàn, Đào Phúc Lâm, Bùi Đăng Trình Bản quyền (c) 2024 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/274 Thu, 05 Dec 2024 00:00:00 +0000 Đánh giá độ tin cậy chuyển vị đỉnh khung thép không gian dưới tác dụng của tải trọng gió https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/284 <p>Độ tin cậy kết cấu là một lĩnh vực nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá khả năng hoạt động ổn định của các công trình và thiết bị dưới tác động của các yếu tố ngẫu nhiên, dựa trên lý thuyết xác suất. Đối với các công trình quan trọng, lý thuyết độ tin cậy được áp dụng rộng rãi trên thế giới trong thiết kế để đảm bảo bao quát các rủi ro tiềm ẩn. Trong ngành xây dựng dân dụng, kết cấu thép ngày càng được sử dụng phổ biến nhờ các ưu điểm vượt trội. Báo cáo này tập trung đánh giá độ tin cậy chuyển vị đỉnh của một khung thép không gian bảy tầng chịu tải trọng gió, với các yếu tố ngẫu nhiên bao gồm đặc tính vật liệu, kích thước tiết diện và tải trọng. Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ tầm quan trọng của việc sử dụng mô hình sát với thực tế trong các nghiên cứu về độ tin cậy.</p> Phạm Xuân Tùng, Trần Quang Huy, Đặng Quốc Mỹ, Trương Thành Chung Bản quyền (c) 2024 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/284 Wed, 25 Dec 2024 00:00:00 +0000 Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của phụ gia sasobit đến E tĩnh của hỗn hợp Stone mastic asphalt (SMA) https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/296 <p>Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đánh giá mô đun đàn hồi tĩnh (E tĩnh) của hỗn hợp Stone mastic asphalt 12,5 (SMA) sử dụng phụ gia sasobit với hàm lượng 1%, 2% và 3%. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy khi sử dụng sasobit với hàm lượng tăng dần (1%, 2% và 3%) thì trị số G*/sin(δ) tăng lên tương ứng khi so sánh ở cùng tần số và nhiệt độ; Nhiệt độ trộn và đầm nén của SMA sử dụng phụ gia sasobit giảm so với nhiệt độ trộn và đầm nén của SMA không sử dụng phụ gia sasobit; Ở 3 mức nhiệt độ thí nghiệm 15°С, 30°С và 60°С, E tĩnh của SMA sử dụng sasobit với các hàm lượng khác nhau đều cao hơn E tĩnh của SMA đối chứng (không sử dụng sasobit). E tĩnh của SMA sử dụng sasobit với hàm lượng 3% khi thí nghiệm tại 15°C đạt giá trị lớn nhất. SMA không sử dụng sasobit khi thí nghiệm tại 60°C có E tĩnh đạt giá trị nhỏ nhất.</p> Lê Thanh Hải, Nguyễn Hoàng Long, Lại Bảo Tân Bản quyền (c) 2024 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/296 Mon, 30 Dec 2024 00:00:00 +0000