https://jstt.vn/index.php/vn/issue/feed Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông 2025-09-30T00:00:00+00:00 Phạm Thái Bình binhpt@utt.edu.vn Open Journal Systems <p>Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông (JSTT) phiên bản Tiếng Việt (ISSN: 2734-9942) thuộc Trường Đại học Công nghệ GTVT (UTT) được xuất bản theo Giấy phép hoạt động báo chí số 399/GP-BTTTT ngày 29/6/2021 của Bộ Thông tin và Truyền Thông với số lượng xuất bản ban đầu là 04 số/năm.</p> <p>JSTT là một Tạp chí khoa học bình duyệt, xuất bản các bài báo khoa học, các báo cáo và thông tin khoa học trong tất cả các khía cạnh của khoa học và các chủ đề liên quan chủ yếu đến giao thông và xây dựng, kinh tế, cơ khí, công nghệ thông tin. Tạp chí bao gồm các lĩnh vực nhưng không giới hạn:<br />- Quy hoạch và kỹ thuật giao thông<br />- Công trình xây dựng và dân dụng<br />- Vật liệu xây dựng<br />- Kỹ thuật cơ khí<br />- Cơ học<br />- Địa kỹ thuật<br />- Logistics và vận tải hàng hóa<br />- Kinh tế và quản lý xây dựng<br />- Khoa học môi trường<br />- Khoa học trái đất<br />- Khoa học máy tính<br />- Điện, điện tử, viễn thông<br />- Kỹ thuật ô tô<br />- Khoa học tự nhiên<br />- Khoa học cơ bản<br />- Khoa học xã hội và nhân văn<br />- Khoa học giáo dục</p> <ul> <li><a href="https://jstt.vn/index.php/vn/about#noi-dung"><strong>Nội dung đăng tải của tạp chí</strong></a></li> <li><a href="https://jstt.vn/index.php/vn/about#chinh-sach"><strong>Chính sách Tạp chí</strong></a></li> </ul> https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/320 Thiết kế và đánh giá luật điều khiển PID và Logic mờ cho hệ thống cân bằng điện tử ESC trên ô tô 2025-07-25T08:18:56+00:00 Trần Danh Đồng trandanhdong18@gmail.com Vũ Ngọc Tuấn tuan.vungoc@lqdtu.edu.vn Nguyễn Đình Dũng Dungnd@lqdtu.edu.vn Nguyễn Hữu Thành tuan.vungoc@lqdtu.edu.vn <p>Hệ thống cân bằng điện tử (ESC) đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện độ ổn định và an toàn của ô tô đặc biệt trong tình huống quay vòng gấp hoặc di chuyển trên mặt đường có hệ số bám thấp. Bài báo này trình bày quá trình thiết kế và đánh giá hai phương pháp điều khiển là PID và Logic mờ (Fuzzy Logic). Cả hai bộ điều khiển được thiết kế trên cơ sở mô hình động lực học chuyển động và mô phỏng khảo sát trên phần mềm Matlab Simulink kết hợp Carsim. Các kết quả khảo sát thu được nhằm đánh giá hiệu quả của bộ điều khiển PID và bộ điều khiển Logic mờ đối với hệ thống cân bằng điện tử ESC đến quỹ đạo chuyển động và sự ổn định tổng thể của xe, thông qua đó giúp lựa chọn được luật điều khiển hợp lý, nâng cao hiệu quả kiểm soát ổn định xe.</p> 2025-08-28T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/355 Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng chuyển đổi số trong kế toán tại doanh nghiệp lữ hành Việt Nam 2025-09-09T02:49:57+00:00 Nguyễn Thị Thúy nguyenthithuy230587@gmail.com Nguyễn Thị Thái An anntt@utt.edu.vn <p>Dưới sự tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số (CĐS) là xu hướng tất yếu, nó tạo ra những tác động tích cực đến quá trình ra quyết định của doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên, tỷ lệ ứng dụng CĐS vào công tác kế toán tại các DN Việt Nam nói chung, các DN vừa và nhỏ nói riêng vẫn còn hạn chế. Vậy nguyên nhân của thực trạng này là gì? Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các học giả, tuy nhiên, các yếu tố ảnh hưởng còn chưa được đồng nhất giữa các nghiên cứu. Để trả lời câu hỏi nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua tổng quan các nghiên cứu tiền nhiệm và phỏng vấn chuyên gia. Dựa trên kết quả nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm ra tám yếu tố có ảnh hưởng đến ứng dụng CĐS trong kế toán tại DN lữ hành VIệt Nam, bao gồm: Hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT), Chiến lược CĐS, Sự hỗ trợ của chính phủ, An ninh/bảo mật, Trình độ CNTT của kế toán viên, Nhà quản lý cấp cao, Quy mô DN, và Chi phí đầu tư.</p> 2025-09-30T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/368 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia khoáng đến đặc tính cơ học của vữa cát thạch anh biển 2025-09-17T16:54:38+00:00 Nguyễn Văn Minh minhnv@utt.edu.vn Trần Thanh Hà hatt@utt.edu.vn Lê Minh Hải hailm@utt.edu.vn Nguyễn Văn Trọng trongnv@ims.vast.ac.vn <p>Nghiên cứu này xem xét khả năng ứng dụng cát thạch anh biển đã qua xử lý khử mặn trong chế tạo vữa khi kết hợp với các phụ gia khoáng thông dụng như tro bay, xỉ lò cao nghiền mịn và muội silic, nhằm hướng đến giải pháp vật liệu bền vững. Kết quả thí nghiệm cho thấy muội silic, nhờ kích thước hạt cực nhỏ và hoạt tính pozzolanic mạnh, tạo ra sự gia tăng đáng kể về cường độ nén và uốn, đặc biệt trong giai đoạn sớm. Xỉ lò cao cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao cường độ, trong khi tác dụng của tro bay thể hiện rõ rệt ở tuổi dài hạn. Việc giảm tỷ lệ nước/xi măng (N/X) giúp cải thiện cường độ nhưng đồng thời làm suy giảm tính công tác, đòi hỏi sự điều chỉnh hợp lý trong thiết kế cấp phối. Phân tích hồi quy tuyến tính bội cho phép xây dựng mô hình dự báo cường độ với mức độ tin cậy cao, đồng thời chứng minh tác động hiệp đồng giữa loại phụ gia khoáng sử dụng và tỷ lệ N/X. Kết quả nghiên cứu không chỉ mở ra hướng khai thác tiềm năng của cát biển mà còn góp phần giảm thiểu tác động môi trường, từ đó thúc đẩy quá trình phát triển xây dựng bền vững tại các khu vực ven biển.</p> 2025-09-24T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/421 Ảnh hưởng của các nhân tố tới khả năng sinh lời tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2025-06-06T11:52:52+00:00 Nguyễn Thị Thanh Hiền thanhhiennt@utt.edu.vn <p>Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời tài chính, đo lường qua tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2018-2024. Với dữ liệu được sử dụng từ 26 doanh nghiệp (182 quan sát) và mô hình kinh tế lượng (FEM, REM và FGLS), nghiên cứu đánh giá tác động của vòng quay tổng tài sản (AR), hệ số nợ (DA), mức độ gia tăng giá trị tài sản (GA), Hệ số chi phí giá vốn hàng bán (GV), và độ lớn doanh nghiệp (FS) đến ROE. Kết quả hồi quy hiệu chỉnh cho thấy AR (β=0,0482, p&lt;0,001) và GA (β=0,0266, p&lt;0,01) có tác động tích cực, trong khi GV (β=- 0,403, p&lt;0,001) làm giảm mạnh ROE. DA và FS không mang ý nghĩa thống kê và không phù hợp các giả thuyết là hệ số nợ (DA) tác động đến ROE theo hướng tiêu cực và độ lớn doanh nghiệp (FS) tác động tích cực đến ROE. Kết quả nghiên cứu thể hiện sự thiết yếu để cải thiện khả năng sinh lời của việc sử dụng một cách hợp lý tài sản và tối ưu cùng với điều chỉnh chi phí sản xuất. Từ đó đưa ra một số giải pháp đề xuất bao gồm cải thiện hiệu suất tài sản cố định, quản lý hàng tồn kho và công nợ phải thu hiệu quả, hạn chế vay nợ, và đầu tư vào công nghệ xanh. Nghiên cứu đóng góp thêm dữ liệu học thuật về quản trị tài chính trong ngành nhựa, cung cấp nền tảng để các nhà quản lý và các nhà đầu tư xây dựng kế hoạch lâu dài cho doanh nghiệp. Do hạn chế về cỡ mẫu nhỏ (182 quan sát) và vẫn xuất hiện sự tự tương quan, phương sai sai số thay đổi và giới hạn về phạm vi ngành, cần mở rộng dữ liệu và cải tiến phương pháp phân tích trong các nghiên cứu sau.</p> 2025-09-15T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/466 Nghiên cứu phát triển bền vững hệ thống giao thông vận tải khu vực cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất 2025-06-25T08:48:55+00:00 Trần Quang Phú an.bui@ut.edu.vn Bùi Quốc An an.bui@ut.edu.vn Hồ Văn Lời an.bui@ut.edu.vn <p>Nghiên cứu tập trung phân tích một cách toàn diện hiện trạng tổ chức giao thông khu vực xung quanh Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất – một trong những điểm nóng về áp lực giao thông tại TP.HCM. Kết quả khảo sát và thu thập dữ liệu cho thấy tình trạng quá tải nghiêm trọng tại các tuyến đường cửa ngõ vào các khung giờ cao điểm. Lưu lượng phương tiện ra vào sân bay ngày càng gia tăng gây ùn tắc kéo dài, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng phục vụ và hiệu quả khai thác hạ tầng giao thông khu vực.</p> <p>Trên cơ sở đánh giá hiện trạng và xu hướng phát triển đô thị, nghiên cứu đề xuất các nhóm giải pháp phát triển bền vững đến năm 2030 và tầm nhìn 2050. Trong đó, ba trụ cột chính được xác định là: (1) nâng cấp hạ tầng đường bộ thông qua mở rộng mặt cắt các tuyến đường chính, xây dựng cầu vượt và hầm chui tại các nút giao; (2) mở rộng mạng lưới giao thông công cộng bằng cách phát triển các tuyến metro kết nối trực tiếp với sân bay, nâng cấp chất lượng xe buýt hiện có; (3) tăng cường kết nối liên vùng với sân bay quốc tế Long Thành.</p> <p>Thông qua mô hình dự báo nhu cầu giao thông, hai kịch bản được mô phỏng: giữ nguyên hiện trạng và triển khai đồng bộ các giải pháp. Kết quả phân tích cho thấy, kịch bản đề xuất cải thiện đáng kể năng lực thông hành, giảm thời gian trễ, tăng tỷ lệ sử dụng giao thông công cộng, và nâng cao tính bền vững tổng thể của mạng lưới vận tải đô thị.</p> 2025-08-15T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/471 Chất lượng giảng viên nhìn từ góc độ kiểm định AUN-QA: nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam 2025-08-08T02:48:33+00:00 Đỗ Thị Thu Phương phuongdtt@utt.edu.vn Nguyễn Bích Huệ huenb@utt.edu.vn Trần Thế Tuân tuantt83@utt.edu.vn <p>Bài viết tập trung phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên đại học Việt Nam dưới góc nhìn của bộ tiêu chuẩn kiểm định AUN-QA. Thông qua việc khảo sát các tiêu chí liên quan đến giảng viên như trình độ học thuật; năng lực giảng dạy và ứng dụng công nghệ trong giáo dục; hoạt động nghiên cứu khoa học; khả năng ngoại ngữ và phát triển chuyên môn liên tục, bài viết làm rõ mức độ đáp ứng của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam đối với yêu cầu kiểm định khu vực. Kết quả cho thấy đội ngũ giảng viên đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn tồn tại khoảng cách nhất định so với chuẩn mực quốc tế, đặc biệt ở năng lực nghiên cứu và hội nhập. Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nền tảng và bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng giảng viên, hướng tới phát triển bền vững và hội nhập giáo dục đại học trong khu vực ASEAN.</p> 2025-09-25T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/480 Ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam: Vai trò trung gian của giáo dục khởi nghiệp và nhận diện cơ hội kinh doanh 2025-06-26T15:02:08+00:00 Đỗ Thị Hồng Vân vandth@utt.edu.vn Đỗ Thanh Long longdt@utt.edu.vn Trần Bá Tuân tuantb@utt.edu.vn <p>Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, khám phá vai trò trung gian của giáo dục khởi nghiệp và nhận diện cơ hội kinh doanh. Phương pháp mô hình cấu trúc (PLS-SEM) được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 461 sinh viên các trường đại học tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra niềm tin vào năng lực khởi nghiệp, động cơ khởi nghiệp và sự hỗ trợ từ gia đình có ảnh hưởng tích cực đến giáo dục khởi nghiệp. Giáo dục khởi nghiệp và nhận diện cơ hội kinh doanh thể hiện vai trò trung gian tích cực trong việc thúc đẩy ý định khởi nghiệp của sinh viên. Nghiên cứu hàm ý chính sách cho các nhà hoạch định và quản lý nhằm khơi gợi cảm hứng cho sinh viên theo đuổi con đường kinh doanh khởi nghiệp thành công.</p> 2025-08-15T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/493 Đánh giá tác động của khí xả phản lực tại cảng hàng không Đồng Hới bằng mô phỏng trên Autodesk Vehicle Tracking 2025-07-25T08:38:08+00:00 Phạm Văn Phúc fanwenfuq@gmail.com <p>Nghiên cứu này tập trung xác định và phân tích vùng nguy hiểm do khí xả phản lực (jet blast) từ máy bay Airbus A321 tại cảng hàng không Đồng Hới bằng phần mềm Autodesk Vehicle Tracking. Kết quả nghiên cứu mô phỏng từ phần mềm cho thấy các phạm vi khu vực có nguy cơ tiềm ẩn các mối nguy hiểm về an toàn hàng không trong quá trình vận hành khai thác. Từ đó, kiến nghị đề xuất các giải pháp phù hợp để tăng cường kiểm soát các tác nhân có thể gây mất an toàn hàng không.</p> 2025-08-28T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/541 Đánh giá phát thải trong giai đoạn vận hành khi thay thế phà Cát Lái bằng cầu vượt sông 2025-09-13T10:48:53+00:00 Phạm Thanh Tuấn s15020@alumni.wmu.se Hồ Quốc Bằng bangquoc@yahoo.com Hồ Minh Dũng h_minhdung@yahoo.com Nguyễn Viết Vũ s15020@alumni.wmu.se Phí Văn Liễn s15020@alumni.wmu.se <p>Phà đường bộ là một trong các giải pháp ưu tiên thường được sử dụng nhờ vào khả năng vận chuyển và chi phí đầu tư phục vụ kết nối giao thông. Nghiên cứu đánh giá phát thải của phà Cát Lái nhằm so sánh với cầu Cát Lái dự kiến triển khai xây dựng bằng phương pháp kiểm kê khí thải để làm rõ tính cần thiết của giải pháp đầu tư xây dựng cầu vượt sông thay thế phà tuyến ngắn và các giải pháp khác. Kết quả cho thấy trong kịch bản qua phà, phát thải CO gần như tương đương nhưng phát thải NO<sub>x</sub> cao hơn 8,2 lần so với kịch bản qua cầu. Nghiên cứu khuyến nghị giải pháp giảm thiểu khí thải khi đưa cầu vào hoạt động, đồng thời có thể áp dụng nhiên liệu sạch nếu tiếp tục vận hành phà. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc lựa chọn giải pháp hạ tầng giao thông nhằm giảm ô nhiễm không khí đối với các tuyến phà ngắn hiện hữu.</p> 2025-09-24T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/543 Đánh giá khả năng tương thích của nhiên liệu E10 với các động cơ xăng hiện đại: Phân tích tiêu hao nhiên liệu, khí thải và vật liệu 2025-08-12T04:23:06+00:00 Cao Huỳnh Minh Hiếu hieuchm.brt@gmail.com Nguyễn Thủy Lưu luunt@bctech.edu.com.vn <p>Bài báo này nghiên cứu, đánh giá khả năng tương thích của nhiên liệu sinh học E10 (10% ethanol và 90% xăng) với các động cơ xăng hiện đại bằng phần mềm mô phỏng Diesel-RK. Hai mẫu xe đại diện, Honda Vision và Toyota Vios, được chọn để phân tích. Nghiên cứu tập trung vào tiêu hao nhiên liệu, chỉ số khí thải (CO, CO₂, NOx, HC), và tác động đến vật liệu hệ thống nhiên liệu, so sánh E10 với xăng truyền thống. Kết quả cho thấy E10 giảm phát thải CO và CO₂ lần lượt 5-8% và 4-7%, nhưng làm tăng tiêu hao nhiên liệu khoảng 3-4% do mật độ năng lượng thấp hơn. Ngoài ra, E10 đòi hỏi đánh giá khả năng tương thích vật liệu, đặc biệt với gioăng và bơm nhiên liệu, do tính hút ẩm và ăn mòn của ethanol.</p> 2025-09-25T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/564 Ảnh hưởng của địa tô 2 đến tiến độ thi công công trình giao thông đường bộ trọng điểm ở Việt Nam 2025-09-11T09:44:36+00:00 Lê Văn Dũng dunglv@utt.edu.vn Dương Thị Ngọc Thu thudtn@utt.edu.vn <p>Dưới tác động mạnh mẽ của quá trình đầu tư công và quy hoạch phát triển hạ tầng, địa tô 2 – phần giá trị gia tăng của đất không đến từ đầu tư của người sử dụng – đang gây ảnh hưởng tiêu cực đến tiến độ thi công các công trình giao thông đường bộ tại Việt Nam. Bài viết tập trung nghiên cứu ba dự án tiêu biểu là Cao tốc Bắc – Nam phía Đông giai đoạn 2020–2023, Vành đai 3 TP Hồ Chí Minh và Vành đai 4 vùng thủ đô Hà Nội, nhằm làm rõ mối liên hệ giữa sự gia tăng giá đất do yếu tố khách quan và tình trạng kéo dài thời gian giải phóng mặt bằng. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm định tính (phân tích văn bản pháp luật, phỏng vấn chuyên gia, khảo sát người dân) và định lượng (số liệu chênh lệch giá đất, thời gian bàn giao đất, tỷ lệ khiếu kiện). Kết quả cho thấy sự chênh lệch giá bồi thường giữa các thời điểm có thể lên tới 30–50%, gây ra khiếu kiện, phản ứng xã hội và làm gián đoạn tiến độ thi công. Bài viết chỉ ra rằng, trong khi pháp luật hiện hành công nhận quyền nhà nước điều tiết địa tô 2, vẫn chưa có quy định cụ thể áp dụng với các dự án không đấu giá hoặc thu hồi kéo dài. Từ đó, nhóm tác giả kiến nghị xây dựng cơ chế điều chỉnh giá bồi thường linh hoạt theo biến động thị trường, ban hành quy định điều tiết địa tô 2 trong luật và nghị định và áp dụng cơ chế chia sẻ lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người dân nhằm bảo đảm công bằng, ổn định xã hội và thúc đẩy tiến độ các dự án hạ tầng thiết yếu.</p> 2025-09-30T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/566 Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng Tìm Buýt tại thành phố Hà Nội 2025-09-20T12:25:34+00:00 Hoàng Thị Hồng Lê lehth@utt.edu.vn Nguyễn Xuân Dũng dungkhxh@gmail.com Đặng Việt Phương phuongdv@utt.edu.vn <p>Nghiên cứu này được áp dụng lý thuyết từ mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) để đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng “Tìm Buýt” - ứng dụng kết nối người dùng với hành khách đi lại bằng xe buýt trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính để thiết lập mô hình và thang đo, thực hiện khảo sát thu được 216 phiếu hợp lệ, sử dụng phương pháp định lượng để phân tích mô hình trên Smart PLS. Kết quả chỉ ra rằng: Thông tin giao thông, cảm nhận sự hữu ích, cảm nhận dễ sử dụng, chuẩn chủ quan có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng. Trong đó, yếu tố thông tin giao thông, cảm nhận dễ sử dụng có ảnh hưởng đáng kể đến ý định sử dụng ứng dụng “Tìm Buýt”. Nội dung bài viết cũng hàm ý một số chính sách dựa trên kết quả phân tích.</p> 2025-09-29T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông