https://jstt.vn/index.php/vn/issue/feed Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông 2025-12-30T00:00:00+00:00 Phạm Thái Bình binhpt@utt.edu.vn Open Journal Systems <p>Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông (JSTT) phiên bản Tiếng Việt (ISSN: 2734-9942) thuộc Trường Đại học Công nghệ GTVT (UTT) được xuất bản theo Giấy phép hoạt động báo chí số 399/GP-BTTTT ngày 29/6/2021 của Bộ Thông tin và Truyền Thông với số lượng xuất bản ban đầu là 04 số/năm.</p> <p>JSTT là một Tạp chí khoa học bình duyệt, xuất bản các bài báo khoa học, các báo cáo và thông tin khoa học trong tất cả các khía cạnh của khoa học và các chủ đề liên quan chủ yếu đến giao thông và xây dựng, kinh tế, cơ khí, công nghệ thông tin. Tạp chí bao gồm các lĩnh vực nhưng không giới hạn:<br />- Quy hoạch và kỹ thuật giao thông<br />- Công trình xây dựng và dân dụng<br />- Vật liệu xây dựng<br />- Kỹ thuật cơ khí<br />- Cơ học<br />- Địa kỹ thuật<br />- Logistics và vận tải hàng hóa<br />- Kinh tế và quản lý xây dựng<br />- Khoa học môi trường<br />- Khoa học trái đất<br />- Khoa học máy tính<br />- Điện, điện tử, viễn thông<br />- Kỹ thuật ô tô<br />- Khoa học tự nhiên<br />- Khoa học cơ bản<br />- Khoa học xã hội và nhân văn<br />- Khoa học giáo dục</p> <ul> <li><a href="https://jstt.vn/index.php/vn/about#noi-dung"><strong>Nội dung đăng tải của tạp chí</strong></a></li> <li><a href="https://jstt.vn/index.php/vn/about#chinh-sach"><strong>Chính sách Tạp chí</strong></a></li> </ul> https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/375 Tính toán và mô phỏng nguồn năng lượng cho xe bus chạy điện 2025-11-17T04:30:11+00:00 Chu Văn Huỳnh huynhcv@utt.edu.vn Nguyễn Quang Anh huynhcv@utt.edu.vn Nguyễn Thị Hoa huynhcv@utt.edu.vn Hoàng Đình Hùng huynhcv@utt.edu.vn <p>Hiện nay, có nhiều chu trình chạy xe khác nhau được sử phổ biến tại các khu vực và trên thế giới; tuy nhiên với mỗi nhà sản xuất thường chỉ công bố các chỉ số làm việc của phương tiện theo một chu trình lái nhất định, đặc biệt với các phương tiện chạy bằng điện. Bên cạnh đó, phương pháp xác định công suất của nguồn năng lượng điện vẫn chưa được đưa ra một cách rõ ràng. Vì vậy, bài báo này đưa ra các kết quả nghiên cứu về phương pháp tính toán công suất của hệ thống pin trên một dòng xe bus chạy điện khi mô phỏng với một chu trình lái phổ biến và bố trí hệ thống pin cho xe buýt theo cấu hình tiêu chuẩn 6S86P (86 cell pin mắc song song thành một bộ và một module có 6 bộ cell pin). Từ đó mô phỏng các thông số làm việc cơ bản của hệ thống pin trên xe bus chạy điện bằng phần mềm. Kết quả của bài báo cung cấp cơ sở khoa học giúp người đọc có tham khảo để tính toán công suất cho nguồn năng lượng và phương pháp bố trí hệ thông pin theo cấu hình tiêu chuẩn cho ô tô điện cũng như các phương tiện giao thông thuần điện khác. Kết quả nghiên cứu cũng có thể được sử dụng cho các nhà sản xuất (xe buýt, xe khách truyền thống) tham khảo để chuyển sang sản xuất các loại xe buýt điện.</p> 2025-12-07T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/514 Ứng dụng công nghệ địa không gian và phương pháp nội suy mô phỏng chất lượng nước Hồ Tây 2025-10-31T08:41:14+00:00 Lê Phú Tuấn tuanlp@utt.edu.vn Trần Thị Quỳnh Nga tuanlp@utt.edu.vn Đào Ngọc Dương tuanlp@utt.edu.vn Nguyễn Thị Yến Nhi tuanlp@utt.edu.vn Hoàng Thị Hà tuanlp@utt.edu.vn Lưu Thị Thu Hà haltt@utt.edu.vn <p>Nghiên cứu này ứng dụng công nghệ địa không gian kết hợp với hai phương pháp nội suy phổ biến là IDW và Kriging nhằm mô phỏng và đánh giá sự phân bố không gian của các thông số chất lượng nước tại Hồ Tây, bao gồm DO, tổng Nitơ (TN) và tổng Phosphor (TP). Dữ liệu được thu thập từ 22 điểm quan trắc trên mặt hồ, sau đó được xử lý và phân tích bằng phần mềm QGIS. Kết quả cho thấy phương pháp IDW cho độ chính xác mô phỏng cao hơn Kriging, thể hiện qua các chỉ số thống kê như R² và NSE – đặc biệt với các thông số DO và TP, IDW đạt NSE &gt; 0,85 (rất tốt), trong khi Kriging chỉ ở mức "tốt". Bản đồ nội suy phản ánh rõ các khu vực có nguy cơ ô nhiễm hữu cơ và phú dưỡng cao tại phía Nam và Tây Bắc hồ. Việc kết hợp công nghệ địa không gian và phương pháp nội suy đã hỗ trợ hiệu quả trong mô phỏng chất lượng nước, góp phần nâng cao khả năng giám sát và quản lý môi trường nước đô thị. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn phương pháp nội suy phù hợp trong các nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn tương tự.</p> 2025-11-28T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/527 Đánh giá tác động của công tác chuyển đổi số đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam 2025-10-16T09:10:21+00:00 Nguyễn Anh Tuấn tuanna94@utt.edu.vn <p>Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá tác động thực nghiệm của quá trình chuyển đổi số (CĐS) đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp dạng bảng, được thu thập và tổng hợp từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên đã được kiểm toán của 20 NHTM niêm yết tại Việt Nam. Dải dữ liệu phân tích kéo dài 10 năm, từ 2015 đến 2024. Dựa trên bộ dữ liệu này, nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy Tác động Cố định (FEM) để định lượng các mối quan hệ. Hiệu quả hoạt động được xác định thông qua hai chỉ số chính: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR), trong khi đó, quá trình CĐS được thể hiện bởi tỷ lệ đầu tư vào công nghệ. Kết quả phân tích cho thấy CĐS có tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê đối với ROA, đồng thời lại tác động ngược chiều và cũng có ý nghĩa thống kê đối với CIR. Điều này khẳng định rằng việc tăng cường đầu tư vào công nghệ không chỉ giúp các ngân hàng Việt Nam cải thiện khả năng sinh lời mà còn tối ưu hóa chi phí vận hành. Từ các phát hiện này, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quan trọng. Đối với các nhà quản trị ngân hàng, cần chú trọng xây dựng chiến lược CĐS dài hạn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Còn với các cơ quan quản lý, việc hoàn thiện hành lang pháp lý có vai trò thiết yếu nhằm thúc đẩy ngành ngân hàng hướng tới phát triển bền vững trong kỷ nguyên số.</p> 2025-11-28T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/560 Đề xuất mô hình CMM cho quản lý dữ liệu nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam 2025-09-24T03:45:43+00:00 Bùi Quốc Khánh khanhbq@hanu.edu.vn <p>Quản lý dữ liệu nghiên cứu (QLDLNC) giữ vai trò then chốt trong tiến trình chuyển đổi số giáo dục đại học. Mặc dù nhiều quốc gia phát triển đã xây dựng các mô hình trưởng thành năng lực (CMM) cho QLDLNC, tại Việt Nam vẫn thiếu vắng khung tham chiếu nội địa hóa phù hợp với điều kiện thực tiễn. Bài báo này tổng hợp, phân tích có hệ thống các mô hình quốc tế và kinh nghiệm khu vực, nhận diện các tiêu chí cốt lõi, khoảng trống và thách thức trong triển khai QLDLNC ở các trường đại học Việt Nam.Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất mô hình trưởng thành năng lực QLDLNC gồm năm cấp độ và bốn trụ cột (chính sách, hạ tầng, đào tạo nhân lực, dịch vụ hỗ trợ), xây dựng thông qua phương pháp tổng hợp từ dưới lên và mô hình hóa từ trên xuống. Mô hình đề xuất góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận, đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo và định hướng cho các trường đại học trong quá trình phát triển năng lực quản lý dữ liệu nghiên cứu, cũng như tạo nền tảng cho các nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực tiễn trong tương lai.</p> 2025-11-14T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/623 Nghiên cứu xác định kích thước tối ưu của ống thép nhồi bê tông chịu nén theo độ mảnh 2025-10-09T09:47:55+00:00 Lê Văn Mạnh lemanhds@utt.edu.vn Nguyễn Thùy Anh lemanhds@utt.edu.vn Nguyễn Mạnh Thường lemanhds@utt.edu.vn <p>Bài báo trình bày nghiên cứu xác định kích thước tối thiểu của ống thép nhồi bê tông (CFST) thỏa mãn các yêu cầu về ổn định cho các cột chịu nén đúng tâm và nén lệch tâm, dựa trên khái niệm độ mảnh tối ưu. Nghiên cứu phát triển các công thức được dẫn xuất từ các nguyên lý và tiêu chuẩn thiết kế liên quan nhằm đảm bảo ổn định cục bộ và tổng thể cho các cấu kiện CFST. Tiết diện của thanh được xem xét gồm hai dạng là tiết diện tròn và tiết diện chữ nhật, nhằm xác định độ mảnh tối ưu của thanh chịu nén trong mối quan hệ với các tham số không thứ nguyên. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở giúp các kỹ sư lựa chọn kích thước tiết diện ban đầu của các cấu kiện CFST trong giai đoạn thiết kế sơ bộ.</p> 2025-12-06T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/681 Ổn định phi tuyến của Chỏm cầu thoải và Tấm tròn sandwich FG-GPLRC lõi rỗng theo FSDT – Tiếp cận hàm ứng suất 2025-11-15T20:40:48+00:00 Tiến Tú Bùi tubt@utt.edu.vn Quang Thái Kiều thaikq@utt.edu.vn Như Nam Phạm nampn@utt.edu.vn Thị Phương Nguyễn nguyenthiphuong@tdtu.edu.vn <p>Ổn định phi tuyến của chỏm cầu thoải và tấm tròn sandwich làm bằng composite gia cường graphene platelet cơ tính biến thiên (FG-GPLRC) lõi rỗng được trình bày trong bài báo này. Các kết cấu được xem xét chịu tải trọng áp lực ngoài, tải nhiệt đều và nằm trên nền đàn hồi Winkler. Lý thuyết biến dạng trượt bậc nhất (FSDT) với tính phi tuyến hình học của von Karman được sử dụng để thiết lập các phương trình chủ đạo của vỏ. Bài báo trình bày một phương pháp xác định hàm ứng suất của kết cấu, ngoài ra, biểu thức thế năng toàn phần được thiết lập và phương pháp năng lượng Ritz được áp dụng để đạt được hệ phương trình cân bằng của hệ. Ảnh hưởng của các thông số hình học, vật liệu, hệ số rỗng, nền đàn hồi được khảo sát số và thảo luận một cách chi tiết.</p> 2025-11-26T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông https://jstt.vn/index.php/vn/article/view/806 Thu hẹp khoảng cách giới: Tác động của tài chính toàn diện đến bất bình đẳng giới tại các quốc gia đang phát triển 2025-11-24T03:36:36+00:00 Nguyễn Khánh Hằng hangnk@dainam.edu.vn Nguyễn Thu Trang trangnt98@utt.edu.vn Lê Nhật Minh leminh6901@gmail.com Nguyễn Trà My mynt@vnuis.edu.vn <p>Nghiên cứu này đánh giá tác động của tài chính toàn diện đối với phụ nữ (Female Financial Inclusion, FFI) có góp phần làm suy giảm bất bình đẳng giới tại các quốc gia đang phát triển hay không. Dựa trên bộ dữ liệu bảng của 84 nền kinh tế đang phát triển, nghiên cứu kết hợp Chỉ số Bất bình đẳng Giới (Gender Inequality Index, GII) của UNDP với các chỉ báo từ Global Findex về sở hữu tài khoản và hoạt động vay vốn chính thức của phụ nữ; đồng thời sử dụng thêm các biến kiểm soát kinh tế vĩ mô và thể chế được thu thập từ World Development Indicators và Worldwide Governance Indicators. Mô hình Pooled OLS được áp dụng, kết hợp với phân tích cơ chế nhằm làm rõ hai kênh tác động là tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nữ - nam và tỷ lệ nhập học của học sinh nữ so với nam. Kết quả thực nghiệm cho thấy mức độ FFI cao hơn gắn với mức bất bình đẳng giới thấp hơn, trong đó tác động của hoạt động vay vốn chính thức của phụ nữ mạnh hơn đáng kể so với việc chỉ sở hữu tài khoản ngân hàng. Bằng chứng từ hai kênh truyền dẫn cho thấy FFI thúc đẩy bình đẳng giới thông qua việc tăng cường sự hiện diện của phụ nữ trên thị trường lao động và cải thiện mức độ cân bằng giới trong giáo dục. Nhìn chung, các kết quả này nhấn mạnh rằng tài chính toàn diện dành cho phụ nữ là một công cụ chính sách khả thi và hiệu quả để thu hẹp các khoảng cách giới mang tính cấu trúc tại các quốc gia đang phát triển.</p> 2025-12-10T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông